Cách gõ VNI là gì?, hướng dẫn học kiểu gõ VNI để đánh tiếng Việt có dấu bằng bàn phím máy tính, điện thoại và các thiết bị điện tử. Đây là quy tắc phổ biến thứ hai chỉ sau Telex, vốn được người miền Nam và cộng đồng Hải Ngoại ưa chuộng.
Cách đánh VNI thuận tiện cho người soạn văn bản có lẫn lộn tiếng Việt và tiếng Anh. Dân lập trình cũng yêu thích kiểu gõ này hơn vì code không sợ bị lỗi. Nên nhớ, kiểu gõ VNI nhanh hơn VIQR, nhưng chậm hơn Telex. Với việc thiết bị di động màn hình cảm ứng dần phổ biến thì cách đánh VNI trở nên yếu thế.{alertInfo}
Quy ước bỏ dấu theo kiểu VNI
Các chữ cái đặc biệt trong kiểu gõ VNI | |||
Chữ cái đặc biệt | Cách viết | Ví dụ | Kết quả |
ă | a8 | tra8ng | trăng |
â | a6 | ca6n | cân |
đ | d9 | d9a6u | đâu |
ê | e6 | d9e6m | đêm |
ô | o6 | nho6 | nhô |
ơ | o7 | mo7 | mơ |
ư | u7 | tu7 | tư |
Quy tắc bỏ dấu theo kiểu gõ VNI | |||
v | Cách viết | Ví dụ | Kết quả |
dấu huyền | 2 cuối từ | huye6n2 | huyền |
dấu sắc | 1 cuối từ | sa8c1 | sắc |
dấu hỏi | 3 cuối từ | hoi3 | hỏi |
dấu ngã | 4 cuối từ | nga4 | ngã |
dấu nặng | 5 cuối từ | na8ng5 | nặng |
xóa dấu | 0 cuối từ | xoa10 | xoa |
Bộ gõ tiếng Việt nhiều người dùng nhất hỗ trợ tất cả các kiểu gõ phổ biến:
{getButton} $text={Download Unikey} $icon={download} $color={#2980b9}{getButton} $text={Download EVKey} $icon={download} $color={#2980b9}{getButton} $text={Download OpenKey} $icon={download} $color={#2980b9}Cách gõ VNI để đánh tiếng Việt có dấu
VNI là quy tắc nhập tiếng Việt có dấu từ bàn phím quốc tế dùng số (0 - 9) sau chữ cái để bỏ dấu, mũ. Kiểu gõ và Bộ chữ VNI do kỹ sư Hồ Thành Việt sáng tạo ra vào năm 1987. Ông cũng là người đầu tiên phát triển các bảng mã (font) chữ Việt dùng cho máy điện toán, lúc đó là hệ điều hành MS-DOS.
Gã khổng lồ công nghệ Mỹ Microsoft đã đưa cách bỏ dấu VNI vào hệ điều hành máy tính Windows 95 trong những năm thập niên 90. Hiện tại, những phần mềm gõ tiếng Việt nổi tiếng như Unikey, GoTiengViet, LabanKey… đều hỗ trợ cách gõ VNI.
Ưu điểm của kiểu gõ VNI:
- Thông dụng, dễ nhớ nhờ các con số, tránh nhầm lẫn giữa các dấu.
- Kiểu gõ VNI có thể sử dụng trên bất kỳ phần mềm nào.
- Cách đánh VNI cho phép gõ kết hợp nhiều ngôn ngữ, đặc biệt văn bản có cả tiếng Anh và tiếng Việt mà không bị lỗi hay nhầm lẫn.
Nhược điểm của cách gõ VNI:
- Cách gõ VNI sử dụng phím số ở cách xa nhau nên khá khó ấn. Ví dụ “a + 8” = “ă” ở cách xa nhau.
- Nếu đánh tiếng Việt theo kiểu gõ VNI thì tay phải di chuyển nhiều, thao tác sẽ chậm.
- Không phù hợp với các thiết bị màn hình nhỏ như smartphone.
Một số nhược điểm khác của kiểu gõ VNI:
- Mẫu tự “đ”: phải gõ d9, 2 phím “d” và “9” ở xa nhau. (Telex và VIQR: dd → đ , dùng phím lặp nên nhanh hơn vì không phải di chuyển ngón tay).
- Mẫu tự “ă”: phải gõ a8, 2 phím “a” và “8” ở xa nhau.
- Do VNI không dùng cách gõ lặp ký tự để tạo ra dấu nên phải thường xuyên di chuyển ngón tay khi gõ dấu khá vất vả.
Làm sao để bắt đầu gõ kiểu VNI
Để gõ tiếng Việt theo kiểu VNI, người dùng phải tùy chọn bảng mã đi kèm đúng với font chữ phù hợp. Có như vậy thì dấu tiếng Việt sẽ không bị lỗi chính tả khi đánh VNI.
- Bảng mã Unicode chứa các font chữ thông dụng như: Time News Roman, Tahoma, Arial, Courier…
- Bảng mã VNI Windows gồm các font chữ thông dụng là chữ VNI đứng đầu như: VNI-Times…
- Bảng mã TCVN3 (tiêu chuẩn Việt Nam 3): chứa các font chữ có ký tự .vn đứng đầu như: Vntime, VnTimeH…
- Chọn font chữ bắt đầu bằng VNI, nếu chưa có thì phải tải về và cài đặt trên máy.
Nguyên tắc chung về gõ tiếng Việt
Nguyên tắc chung về gõ tiếng Việt để các chữ cái có dấu, chúng ta phải gõ chữ cái chính trước, tiếp sau là gõ các dấu thanh (sắc, huyền…), dấu mũ (â, ô), dấu móc (ơ, ư).
Các kiểu gõ tiếng Việt khác nhau (VNI, Telex…) sẽ quy định các phím bấm khác nhau cho quy tắc đặt dấu thanh, dấu mũ, dấu móc. Nhìn chung, có thể gõ phím dấu ngay sau chữ cái gốc, nhưng sẽ dẫn tới tình trạng bỏ dấu không nhất quán theo đúng nguyên tắc. Ví dụ có thể viết: “Tòan tóan”, nhưng nên gõ dấu ở cuối từ “toàn toán”. Các phần mềm như Unikey sẽ tự động bỏ dấu đúng nhất và nhìn đẹp nhất.
Trạng thái chữ hoa, thường phụ thuộc vào trạng thái của các phím SHIFT và CAPS LOCK. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.
Cách gõ tiếng Việt kiểu VNI
Dấu – chữ | Gõ phím | Ví dụ |
sắc | 1 | ha1 > há |
huyền | 2 | he2 > hè |
hỏi | 3 | ha3 > hả |
ngã | 4 | nga4 > ngã |
nặng | 5 | ha5 > hạ |
â | a6 | a6m > âm |
ê | e6 | e6m > êm |
ô | o6 | o6n > ôn |
ư | u7 | tu7 > tư |
ơ | o7 | pho7 > phơ |
ă | a8 | a8n > ăn |
đ | d9 | d9i > đi |
xóa dấu | 0 | e11 > e1 |
tắt dấu | gõ lặp \ | a\1 > a1 |
So sánh cách gõ VNI với các kiểu gõ tiếng Việt khác
Dấu với nguyên âm | Telex | VNI | VNI Encoding | VIQR |
ă | aw | a8 | aê | a( |
â | aa | a6 | aâ | a^ |
đ | dd | d9 | ñ | dd |
ê | ee | e6 | eâ | e^ |
ô | oo | o6 | oâ | o^ |
ơ | ow | o7 | ô | o+ |
ư | uw | u7 | ö | u+ |
sắc | s | 1 | saéc | ‘ |
huyền | f | 2 | huyeàn | ` |
hỏi | r | 3 | hoûi | ? |
ngã | x | 4 | ngaõ | ~ |
nặng | j | 5 | naëng | . |
Xóa dấu: | z | 0 | – | |
Ví dụ: Tiếng Việt |
Vis duj: Tieesng Vieejt |
Vi1 du5: Tie61ng Vie65t |
Ví duï: Tieáng Vieät |
Vi’ du.: Tie^’ng Vie^.t |